16 tiến trình Quán niệm hơi thở theo Đức Phật dạy (Thiền tập Phật Đạo)
16 tiến trình Quán niệm hơi thở theo Đức Phật dạy (Thiền tập Phật Đạo)
1. Chánh niệm, vị ấy theo dõi hơi thở vô; Chánh niệm, vị ấy theo dõi hơi thở ra.
(Trong lúc hít vào thở ra, hành giả luôn trú tâm tại nơi hơi thở. Theo dõi hơi thở như một người đang theo dõi bộ phim hay, hay như người đang tập trung cao độ để tháo gỡ quả bom. Hành giả tập thành tựu tiến trình này (trú tâm được lâu dài tại hơi thở) thì mới nên tập tiếp tiến trình sau).
2. Thở vô dài, vị ấy biết: “thở vô dài”; Thở ra dài, vị ấy biết: “thở
ra dài”.
Thở vô ngắn, vị
ấy biết: “thở vô ngán” Thở ra ngắn, vị ấy
biết: “thở ra ngắn”.
(Tập trong khi trú tâm nơi hơi thở, luôn nhận biết rõ được
hơi thở vào hay ra, dài hay ngắn. Lúc đó là thành tựu tiến trình này, rồi tập
tiến trình tiếp sau).
3. Vị ấy thở vô, và cảm giác toàn
thân, vị ấy tập như vậy.
Vị ấy thở ra, và
cảm giác toàn thân, vị ấy tập như vậy.
(Tập trong khi trú tâm nơi hơi thở, luôn nhận biết các cảm giác nơi toàn thân. Như ngứa; ngồi nghiêng; đau; cử động; tim đập; mạch đập; hơi thở lúc mạnh, lúc nhẹ; hơi thở nóng, lạnh; bị tê, mỏi, …)
4. Vị ấy thở vô và an tịnh thân hành,
vị ấy tập như vậy.
Vị ấy thở ra và
an tịnh thân hành, vị ấy tập như vậy.
(Tập trong khi trú tâm nơi hơi thở, an tịnh thân hành, làm cho thân an
tịnh, không động đậy, hơi thở nhẹ nhàng, đều đặn. Việc này giúp hỗ trợ dần dần tiến
tới cận định, giúp tiến trình nhận biết và an tịnh được các tâm hành, cũng như
các tiến trình sau đó, giúp tiến trình quán chiếu được rõ ràng, sung mãn, sâu
sắc, thành tựu, dẫn đến tuệ sinh, minh giải thoát, niết bàn).
(Cùng với việc trú tâm nơi hơi thở, nhận biết rõ sự vào, ra, dài, ngắn, vị ấy an tịnh thân hành là an tịnh các cử động của thân. Hơi thở cũng dần dần sẽ được đều và rất nhẹ cùng với thân thể được an tịnh. Mục đích là toàn thân từ hơi thở đến mọi cử động nơi thân đều cần được an tịnh, mục đích của tiến trình này là để giúp các tiến trình sau được thành tựu, để đạt đến mục đich cuối cùng là tuệ quán ở các tiến trình cuối được sung mãn, thấy rõ thực tướng của vạn pháp (vô thường, vô ngã,, duyên khởi), để từ đó sinh tâm ly tham, đoạn trừ, xả ly những tham đắm, vướng mắc trong đời, dẫn đến giâir thoát mọi khổ đau. Sau 4 tiến trình này, thân được an tịnh, tâm được trú nơi hơi thở, nên sau đó sẽ xuất hiện các cảm giác hỷ lạc. Đạt được như vậy, các tiến trình sau sẽ giúp nhận biết về tâm thọ dễ dàng và rõ ràng hơn).
5. Vị ấy thở vô và nhận biết cảm giác hỷ thọ, vị ấy tập nhận biết như vậy.
Vị ấy
thở ra và cảm nhận cảm giác hỷ thọ, vị ấy
tập nhận biết như vậy.
(Sau 4 tiến trình trên (sau khi an trú được tâm nơi hơi thở và an tịnh được thân), lúc đó sẽ xuất hiện cảm giác hỷ, vui mừng. Tập nhận biết cảm giác hỷ thọ ở tiến trình này, trong lúc hít vào thở ra).
6. Vị ấy thở vô và nhận biết cảm giác lạc thọ, vị ấy tập nhận biết như vậy.
Vị ấy thở ra và
nhận biết cảm giác lạc thọ, vị ấy tập nhận biết như vậy.
(Sau khi xuất hiện cảm giác hỷ thọ, sẽ xuất hiện cảm giác
lạc thọ. Tập nhận biết cảm giác lạc thọ ở tiến trình này, trong lúc hít vào thở
ra).
7. Vị ấy thở vô và nhận biết các tâm hành
đang xuất hiện, vị ấy tập nhận biết như vậy.
Vị ấy thở ra và
nhận biết các tâm hành đang xuất hiện, vị
ấy tập nhận biết như vậy.
(Tập nhận biết các tâm hành đang xuất hiện, trong khi theo
dõi hơi thở. Các tâm hành là những suy nghĩ, suy tưởng, vọng tưởng, tưởng tượng, nhớ lại, suy diễn, rồi dẫn đến sân hận, vui, buồn, lo lắng, nghi ngờ, ...).
8. Vị ấy thở vô và an tịnh các
tâm hành, vị ấy tập như vậy.
Vị ấy thở ra và
an tịnh các tâm hành, vị ấy tập như
vậy.
(Tập an tịnh các tâm hành đã nhận biết, trong khi theo dõi
hơi thở. Trú tâm mạnh mẽ vào nơi hơi thở để tránh bị khởi lên các tâm hành).
9. Vị ấy thở vô và nhận biết cảm giác của tâm, vị ấy tập
như vậy.
Vị ấy thở ra và
nhận biết cảm giác của tâm, vị ấy tập như.
(Tập nhận biết cảm giác của tâm, trong khi theo dõi hơi
thở)
10. Vị ấy thở vô và làm cho cảm giác của tâm là đang hân
hoan, vị ấy tập như vậy.
Vị ấy thở ra
và làm cho cảm giác của tâm là đang hân hoan, vị ấy tập như vậy.
(Tập cảm nhận được tâm đang hân hoan, trong khi theo dõi
hơi thở. Sau khi đã an tịnh được tâm hành, sẽ sinh khởi cảm giác hân hoan của tâm)
11. Vị ấy thở vô và làm cho tâm được định tĩnh, vị ấy tập
như vậy.
Vị ấy thở ra
và làm cho tâm được định tĩnh, vị ấy tập như vậy.
(Tập làm cho tâm có trạng thái định tĩnh, trong khi theo
dõi hơi thở. Tiếp tục trú tâm mạnh mẽ nơi hơi thở để tâm hân hoan không tiếp tục khởi lên, làm cho tâm định tĩnh)
12. Vị ấy thở vô và để cho tâm được giải thoát, vị ấy tập
như vậy.
Vị ấy thở ra
và để cho tâm được giải thoát, vị ấy tập như vậy.
(Sau khi định tĩnh được tâm, tập cảm nhận rằng tâm đã được giải thoát, trong khi theo dõi hơi thở)
13. Vị ấy thở vô và quán về vô thường, vị ấy tập như vậy.
Vị ấy thở ra
và quán về vô thường, vị ấy tập như vậy.
(Tập quán chiếu về tính vô thường của vạn pháp, trong khi
theo dõi hơi thở)
14. Vị ấy thở vô và quán ly tham, vị ấy tập như vậy.
Vị ấy thở ra
và quán ly tham, vị ấy tập như vậy.
(Tập quán chiếu về tính rời bỏ, không bị vướng mắc vào
tham cầu, trong khi theo dõi hơi thở)
15. Vị ấy thở vô và quán đoạn diệt, vị ấy tập như vậy.
Vị ấy thở ra
và quán đoạn diệt, vị ấy tập như vậy.
(Tập quán chiếu về đoạn diệt mọi tham đắm vướng mắc ở đời,
trong khi theo dõi hơi thở)
16. Vị ấy thở vô và quán xả ly, vị ấy tập như vậy.
Vị
ấy thở ra và quán xả ly, vị ấy tập như vậy.
(Tập quán chiếu về việc đã xả ly, đã buông bỏ, không còn phải thực hiện việc rời bỏ hay đoạn
diệt mọi tham đắm vướng mắc ở đời nữa (vì mọi tham đắm, vướng mắc đã chấm dứt,
không còn gây ra khổ đau nữa), trong khi theo dõi hơi thở)
Nhận xét
Đăng nhận xét